IELTS Writing Task 1: Changes

Biểu đồ dưới đây vốn có ít thông tin để mô tả và cũng khá nhạt nhẽo, nhưng nếu biết cách chọn lọc thông tin, gom nhóm thông tin hợp lý và diễn đạt phù hợp thì bạn hoàn toàn có thể chế biến được một bài Task 1 tương đối ngon lành.

Gợi ý dàn bài cho biểu đồ này như sau:

  • Dạng bài: có các mốc thời gian khác nhau -> dạng Changes
  • Mở bài: nêu 3 thông tin chính, gồm “changes”, đơn vị (number of houses sold) các đối tượng trên biểu đồ và khoảng thời gian diễn ra sự thay đổi. Do biểu đồ này không có mốc thời gian cụ thể nên lấy tạm là năm 2000 tại UK theo gợi ý của một bạn
  • Thân bài 1: mô tả tổng quát xu hướng của sự thay đổi
  • Thân bài 2: mô tả chi tiết về sự thay đổi của West và North
  • Thân bài 3: mô tả chi tiết về sự thay đổi của East

task 1 - changes - house sales

The report:

The chart demonstrates changes in house sale in three regions in the UK in 2000.

Although house sale was similar in the first and the fourth quarter of the year for all presented areas, East’s had the most dramatic changes, whereas the variation in North’s and West’s was much slighter.

At the beginning of the year, North had the highest number of house sold, followed by West and East with nearly 50, 30 and 20, respectively. In the next three months while house sale in North remained fairly stable, the number of houses sold in West increased slightly to 40. However, the figures for both regions declined thereafter until the end of the year 2000, with around 45 houses sold in North and 30 in West.

In contrast, there were significant changes in the figure for East. Rising by about 50% to 30 in the second quarter, the number of houses sold in East then reached a peak at 90 in the next quarter. This figure, however, had declined substantially to only 20 by the end of 2000.

(178 words)


Writing: Sửa lỗi sai (đáp án)

This is the answers to this exercise. Note that this is just a suggested solution (perhaps the most simple way of correcting) since you can correct those grammatically incorrect sentences in different ways.

Mistakes are highlighted in blue, explained in the next line and followed by the correction.

1. People intended to go study abroad should have careful preparation to face with difficulties.

-> relative clause

-> People who intend to go study abroad should have careful preparation to face with difficulties.

-> People intending to go study abroad should have careful preparation to face with difficulties.

2. For almost students, keeping quiet in the class is an obvious rule that should not be broken.

-> almost is an adverb

-> For almost all students, keeping quiet in the class is an obvious rule that should not be broken.

-> For most students, keeping quiet in the class is an obvious rule that should not be broken.

3. It is advisable that students should be supervised carefully by their parents to be educated properly beyond schools’ time.

-> wrong word formation

-> It is advisable that students should be supervised carefully by their parents to be educated properly beyond school time.

4. Disadvantaged people have more difficulties than other people, hence, they should be definitely cared for.

-> word usage

-> Disadvantaged people have more difficulties than other people, and hence, they should definitely be cared for.

5. Every people have to pay an amount of taxes every year to the government such as income tax, carbon tax, toll tax and the like.

-> singular/plural

-> Every person has to pay an amount of tax every year to the government such as income tax, carbon tax, toll tax and the like.

-> All people have to pay several kinds of tax every year to the government such as income tax, carbon tax, toll tax and the like.

6. When a lecturer is fond of his job, he would spend time for his working. Hence, he would have chance to broaden his knowledge and practice his skills.

-> noun-article combination

-> When a lecturer is fond of his job, he would spend time for his working. Hence, he would have more chances to broaden his knowledge and practice his skills.


Advice: Học chủ động!

Hi there!

Just a quick advice at the end of the day (it’s actually the beginning of a new day here in Sweden). My advice contains just two words: be active. Be active in everything you do in your life, and IELTS is not an exception!

To be well prepared for IELTS you have to study very actively. This means that you should ask questions, but more importantly you should try to find the answers to your questions before asking others. Also, try to practise English whenever you’ve got a chance. You can do “homework” here at the IELTS corner or do exercises elsewhere. Another way to be active is to try to speak a couple of sentences in English everyday. If you learn actively like that you’ll definitely reach your aim of IELTS 6.5, even 7.0 or higher! Practice makes perfect, right?!

I will write more in English on this site. My non-IELTS language is very simple – just plain English, so if you can learn something from it then it’s good. If you find nothing to learn, it’s still good – simply because by reading my texts you guys get exposed more to English.

Starting being active immediately, will you?!

Cheers!


Writing: Sửa lỗi sai

There are grammatical mistake(s) in the following sentences. Can you correct them?

  1. People intended to go study abroad should have careful preparation to face with difficulties.
  2. For almost students, keeping quiet in the class is an obvious rule that should not be broken.
  3. It is advisable that students should be supervised carefully by their parents to be educated properly beyond schools’ time.
  4. Disadvantaged people have more difficulties than other people, hence, they should be definitely cared for.
  5. Every people have to pay an amount of taxes every year to the government such as income tax, carbon tax, toll tax and the like.
  6. When a lecturer is fond of his job, he would spend time for his working. Hence, he would have chance to broaden his knowledge and practice his skills.

Speaking: Tips để phát âm tốt

Không phải chỉ người Việt Nam mới gặp nhiều vấn đề khi phát âm tiếng Anh mà ngay cả người nước ngoài không phải là bản xứ cũng hay gặp. Lý do bởi chúng ta đã quen với cách phát âm tiếng mẹ đẻ vốn có nhiều khác biệt so với tiếng Anh. Tuy nhiên nếu chú ý và cố gắng luyện tập thì chúng ta hoàn toàn có thể phát âm đúng phần lớn các từ ngữ tiếng Anh.

Để nói tiếng Anh tốt bạn cần hai yếu tố:

  1. Trước hết phải phát âm đúng
  2. Tiếp theo là phát âm rõ ràng

Trước khi hướng dẫn làm thế nào để phát âm đúng và rõ ràng tôi sẽ trao đổi về một số vấn đề trong việc nói tiếng Anh mà hẳn là nhiều bạn thấy băn khoăn.

Nên phát âm theo kiểu Anh hay kiểu Mỹ?

Điều này tuỳ vào sở thích cá nhân của bạn. Kiểu phát âm Anh hay Mỹ không phải là tiêu chí đánh giá bài thi speaking trong IELTS (nguồn thông tin: Giảng viên tại Brtitish Council trả lời trong buổi giải đáp về IELTS).

Ngữ điệu (intonation) có quan trọng khi nói tiếng Anh không?

Ngữ điệu không phải là quá quan trọng và cũng không phải là tiêu chí đánh giá chính trong bài thi IELTS speaking. Nếu bạn có được ngữ điệu của người Anh, Mỹ hay Úc thì tốt, nếu không bạn cứ nói tiếng Anh theo ngữ điệu tiếng Việt cũng không vấn đề gì.

Làm thế nào để phát âm đúng?

Đây là một câu hỏi lớn, và có lẽ nếu trình bày thành một series với từng bài cụ thể thì các bạn sẽ dễ học hơn. Trong bài này tôi muốn nêu lên ba điểm mấu chốt để phát âm đúng.

1. Một từ gồm một hoặc nhiều âm tiết, bạn cần phát âm đúng từng âm tiết một thì mới phát âm đúng được cả một từ. Do đó ban đầu bạn hãy chia nhỏ một từ ra và tập phát âm từng âm tiết trong từ ấy.

Ví dụ: production gồm 3 âm tiết: pro-duc-tion, trong đó cần lưu ý âm “p” và “r” trong âm tiết “pro” và âm “sh” trong âm tiết “tion”.

2. Âm cuối

Đây là lỗi thường gặp nhất của người Việt Nam khi nói tiếng Anh. Nhiều người có thói quen bỏ hẳn âm cuối đi trong khi âm cuối mới là yếu tố làm nên sự “chuyên nghiệp” khi nói tiếng Anh.

Ví dụ: khi phát âm từ “a book” thì bạn phải bật ra được âm “k” ở cuối từ book, hoặc với từ “student” thì phải bật ra được âm “t” ở cuối từ

3. Trọng âm của một từ

Điều này áp dụng cho các từ có từ 2 âm tiết trở lên: trọng âm rơi vào âm tiết nào thì âm tiết đó được phát âm mạnh hơn so với các âm tiết còn lại.

Ví dụ: trong từ science thì trọng âm rơi vào âm tiết đầu tiên cho nên từ này được phát âm thành ˈsʌɪəns, diễn giải word by word thì từ này phát âm là “xái-ần-x”

Tài liệu để luyện phát âm

  • Không có gì tốt hơn là các từ điển Anh-Anh có kèm theo chế độ phát âm. Bạn luyện bằng cách học từ mới và học luôn cách phát âm của từ ấy: tra từ điển, nhìn cách phát âm và học theo phát âm của từ điển
  • Hai cuốn sách của tác giả Ann Baker: “Tree or three” và “Ship or Sheep”

Speaking/Writing: Tips để diễn đạt dễ hiểu

Yếu tố thứ ba giúp bạn viết hoặc nói tiếng Anh tốt đó là diễn đạt dễ hiểu. Giải thích một cách đơn giản nhất thì diễn đạt dễ hiểu tức là bạn nói/viết theo cách đơn giản nhất có thể để người đối diện hiểu ngay lập tức nội dung mà bạn muốn truyền tải.

Diễn đạt không rõ ràng là vấn đề nhiều người gặp phải khi giao tiếp bằng tiếng Anh. Dù có vốn từ vựng tốt và dùng đúng ngữ pháp khi nói/viết nhưng nếu diễn đạt phức tạp thì đôi bên vẫn không hiểu được ý của người đối diện.

Lời khuyên của tôi để diễn đạt dễ hiểu chỉ gồm hai từ “đơn giản”tức là:

  • Đi trực diện vào vấn đề mà bạn muốn truyền đạt
  • Dùng những từ ngữ đơn giản 
  • Dùng cấu trúc ngữ pháp đơn giản  

Ví dụ:

Nội dung nguyên gốc tiếng Việt:

Đi du học có nhiều lợi ích đối với sinh viên. Thứ nhất là lợi ích về mặt kiến thức, tức là sinh viên sẽ học được nhiều kiến thức bổ ích và cập nhật. Thứ hai là lợi ích về mặt con người, có nghĩa là những người đi du học thường tự lập hơn bởi vì họ phải sống xa gia đình.

Dưới đây là hai cách nói bằng tiếng Anh, bạn cảm thấy cách diễn đạt nào dễ hiểu hơn?

  1. Having an opportunity to go study abroad provides students with many benefits. First and foremost, it is the benefit in terms of knowledge. To explain, it means that people who study abroad can approach a deep sea of knowledge. This knowledge is extremely useful and updated. Furthermore, it is the benefit concerning the development of personality. By saying this, what I mean is that students living and studying abroad are given a chance to increase their independence. This is because they have to handle a struggling life without the help and support of their family.

  2. It is very beneficial for students to go study abroad. The first advantage is that these students can get better knowledge. This knowledge is generally updated and will be useful for them in the future when they go to work. The second benefit is about personal development. Students who study abroad are often more independent because they have to take care of themselves without much help and support from their family.

Thực hành: Bạn hãy thử viết một đoạn nội dung bất kỳ bằng tiếng Việt rồi dịch ra tiếng Anh theo hai cách: cách thứ nhất là cách mọi khi bạn vẫn dịch, cách thứ hai là cố gắng diễn đạt dễ hiểu nhất có thể. Sau đó bạn hãy đánh giá xem hai cách chuyển ngữ này có khác nhau không?


Speaking: Sử dụng ngôn ngữ phù hợp với ngữ cảnh (đáp án)

Dưới đây là đáp án cho bài tập sử dụng ngôn ngữ phù hợp với ngữ cảnh. Các lỗi về lựa chọn từ ngữ không hợp lý được gạch chân trong câu gốc.

1. I have many patience. I am willing to do one thing again and again so that I get the best result I want.

Nội dung muốn diễn đạt: Tôi rất kiên nhẫn, điều này thể hiện ở việc tôi có thể làm đi làm lại một việc nào đó cho đến khi đạt kết quả tốt nhất thì thôi.

Sửa lại: I am very patient. I can do one thing many times until I get the best result.

2. I very like to eat rice. Rice can’t be without in Vietnamese people because it will be very difficult if we can’t eat rice.

Nội dung muốn diễn đạt: Tôi rất thích ăn cơm. Cuộc sống của người Việt Nam sẽ rất khó khăn nếu thiếu gạo và cơm.

Sửa lại: I like eating rice very much. Vietnamese people cannot live without rice, otherwise their life will be very difficult.

3. Those children are very trouble. Their parents get complaints from almost neigbours.

Nội dung muốn diễn đạt: Mấy đứa trẻ ấy rất phiền toái. Hầu hết hàng xóm láng giềng đều phàn nàn về chúng với bố mẹ của chúng. 

Sửa lại: Those children are very troublesome. Almost all neighbours complain about them to their parents.

4. It’s very profitable to learn at university abroad but developing countries students have to pay a lot.

Nội dung muốn diễn đạt: Học đại học ở nước ngoài rất có lợi cho sinh viên nhưng các sinh viên đến từ nước phát triển phải chi trả rất nhiều tiền.

Sửa lại: It’s very beneficial to study at universities aroad but students from developing countries have to pay so much money.

5. I often sleep late at night because I have so much jobs to do.

Nội dung muốn diễn đạt: Tôi thường xuyên đi ngủ muộn bởi tôi có quá nhiều việc phải hoàn thành.

Sửa lại: I often stay up late/go to bed late because I have so much work to do.


Speaking: Tips để sử dụng ngôn ngữ phù hợp với ngữ cảnh

Yếu tố thứ hai giúp bạn truyền đạt đúng và đẩy đủ nội dung khi nói tiếng Anh đó là sử dụng ngôn ngữ phù hợp. “Ngôn ngữ phù hợp” ở đây hiểu đơn giản là dùng từ ngữ đúng với hoàn cảnh.

  • Một trong những lỗi phổ biến nhất khi nói tiếng Anh đó là dùng sai loại từ. Mỗi từ tiếng Anh đều có động từ, danh từ, tính từ và trạng từ. Trong đó các danh từ của cùng một từ lại có nghĩa khác nhau, ví dụ như product, production và producer. Do đó bạn cần dùng đúng loại từ trong từng văn phạm cụ thể.
  • Một lỗi khác cũng phổ biến không kém, đó là dùng từ đồng nghĩa không hợp lý.
  • Cần diễn đạt rõ nghĩa, lý do bởi có những cấu trúc nhất định để diễn đạt một nội dung cụ thể. Nếu bạn diễn đạt theo kiểu “pure Vietnamese” thì nhiều khả năng sẽ khiến người đối diện thấy khó hiểu.

Thực hành: Các câu sau đây diễn đạt chưa tốt, bạn hãy sửa lại sao cho nội dung trở nên dễ hiểu nhất có thể.

  1. I have many patience. I am willing to do one thing again and again so that I get the best result I want.
  2. I very like to eat rice. Rice can’t be without in Vietnamese people because it will be very difficult if we can’t eat rice.
  3. Those children are very trouble. Their parents get complaints from almost neigbours.
  4. It’s very profitable to learn at university abroad but developing countries students have to pay a lot.
  5. I often sleep late at night because I have so much jobs to do.

Speaking: Tính gắn kết khi nói tiếng Anh

Khi giao tiếp chủ động, tức là khi nói hoặc viết tiếng Anh, một yếu tố rất quan trọng đó là bạn cần làm cho người đối diện hiểu được bạn đang nói hoặc viết cái gì. Nói cách khác, bạn cần dùng ngôn ngữ để truyền tải được đúng và đầy đủ nội dung mà bạn muốn đưa tới cho người đối diện. Đặc biệt là khi giao tiếp bằng ngoại ngữ, việc truyền tải làm sao cho rõ ràng càng đóng vai trò quan trọng hơn. Để làm được điều này “bài nói” của bạn cần đảm bảo các yếu tố sau:

  1. Nội dung gắn kết chặt chẽ
  2. Ngôn ngữ phù hợp
  3. Ngôn ngữ dễ hiểu
  4. Phát âm đúng và rõ

Trong bài này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về yếu tố thứ nhất: nội dung gắn kết chặt chẽ. Vậy thế nào là gắn kết chặt chẽ, hay nói cách khác là nội dung có tính logic cao? Tính logic được thể hiện ở:

  • Nội dung nhất quán: toàn bộ những gì bạn nói đều xoay quanh một chủ đề nhất định. Hết chủ đề này mới chuyển qua chủ đề khác chứ không đan xen lẫn nhau sẽ gây khó hiểu
  • Các ý đưa ra có tính kế thừa: tức là nếu câu thứ nhất nêu lên một vấn đề nào đó thì câu thứ hai có thể nói  về nguyên nhân của vấn đề ấy, câu thứ ba nói về hệ quả và câu thứ tư đưa ra giải pháp cho vấn đề đó. Như vậy người nghe sẽ rất dễ theo dõi.

Thực hành: Trình bày về công việc mà bạn yêu thích trong 4-5 câu tiếng Anh.

Các bạn tham khảo phần trình bày của tôi nhé:

I have always wanted to be a medical doctor since I was a small child.

The reason is that I find it very meaningful to save people from diseases and to help them improve their health.

If I am a doctor, I also can take care of my family and friends when it comes to health. 

To become a doctor, we need to know a lot of things and be able to work very hard. So I’ve been preparing myself by studying well and read medical stuff from the Internet.

PS. Cảm ơn bạn Xucoi đã đặt ra câu hỏi về IELTS speaking! Nhờ đó tôi hiểu được các bạn đang có gì, thiếu gì và cần gì : )


Vocab/Grammar: Complaints since rise in tuition fees (đáp án)

Below you find my note for this piece of news. Each sentence highlighted in grey is written based on the original sentence taken from the news (the sentence that is right above the grey sentence). You can click on the image for a better view. Pease feel free to ask questions and discuss!

ib_vocab_complaints_tuition_fees_vocab

Tóm lược bản tin trong 3 câu tiếng Anh:

The complaints from students increased by 20% between 2011 and 2012 as a consequence of increasing tuition fees to £9,000. This reflected the fact that students demanded more from their universities. Therefore, universities need to provide students with enough information about courses and also to guarantee high education quality.

Tại sao tôi lại tóm lược bản tin trong 3 câu văn trên?

  • Câu thứ nhất nêu lên hiện tượng: sinh viên khiếu nại nhiều hơn kể từ khi học phí tăng cao
  • Câu thứ hai giải thích nguyên nhân của hiện tượng: lý do sinh viên khiếu nại là vì họ đòi hỏi cao hơn đối với trường đại học (nói cách khác: sinh viên phải đóng nhiều tiền học hơn nên họ có quyền trông đợi nhiều hơn)
  • Câu thứ ba đưa ra giải pháp cho hiện tượng: đó là trường đại học phải đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ về các khoá học cũng như đảm bảo chất lượng đào tạo

Đây cũng chính là nội dung chính của bản tin. Tất cả các thông tin khác trong bản tin chỉ mang tính phụ trợ, minh hoạ cho 3 nội dung chính trên.

Giải đáp thắc mắc của các bạn: 

Appeals jumped by 20% between 2011 and 2012, the first year of the new, higher fee level.

  • Appeals jumped by 20% between 2011 and 2012, which is the first year of the new, higher fee level. (mệnh đề quan hệ rút gọn)

A group of postgraduates complained to the OIA that their university had “misrepresented important facts about an MA course,” and that they suffered financially and academically as a result.

  • suffered financially and academically: gặp khó khăn cả về mặt tài chính lẫn học tập
  • as a result: hậu quả (hệ quả) là…

The adjudicator decided nearly one in five appeals in favor of the complainant.

  • Câu này có thể viết lại thành: The adjudicator decided that nearly one in five appeals is in favor of the complainant.
  • Tức là: cứ có 5 khiếu nại thì 1 khiếu nại là do quyền lợi của người làm đơn khiếu nại bị ảnh hưởng.

Students are only able to take complaints to the OIA once they have exhausted internal complaints and procedures.

  • Lưu ý từ “once” ở đây là connector giữa 2 vế của câu và “exhausted” có nghĩa là làm một việc gì đó đến mức mệt nhoài (làm đi làm lại)
  • Ý của câu này là: Sinh viên chỉ có thể khiếu nại lên OIA sau khi họ đã khiếu nại chán chê ở trường đại học nơi họ đang theo học.